Khó chịu nhất là vào ban đêm, nước bọt làm cho em nhiều lần phải thức giấc nửa chừng để đi nhổ, gây mất ngủ trầm trọng. Đó có phải là một bệnh lý không, có thể khám ở đâu…? Em cảm ơn nhiều!
Khó chịu nhất là vào ban đêm, nước bọt làm cho em nhiều lần phải thức giấc nửa chừng để đi nhổ, gây mất ngủ trầm trọng. Đó có phải là một bệnh lý không, có thể khám ở đâu…? Em cảm ơn nhiều!
Truyền nước biển cung cấp những tác dụng quan trọng đối với cơ thể như cân bằng chất điện giải, bổ sung muối, bổ sung khoáng chất, điều trị nhiễm trùng,...
Truyền nước giúp cân bằng khoáng chất và điện giải đối với cơ thể. Nó giúp duy trì cân bằng nước và ion quan trọng như natri, clo và kali. Sự cân bằng này đóng vai trò quan trọng và cần thiết đối với hoạt động của tế bào hay hệ thống cơ quan cơ thể.
Đối với bệnh nhân đang bị thiếu muối hoặc mất nước, việc truyền nước biển sẽ cung cấp đầy đủ các khoáng chất và muối cần thiết với cơ thể. Điều này có vai trò quan trọng khi cơ thể bị tiêu chảy hoặc trong điều kiện nóng bức, mất nước nhiều.
Truyền nước biển được áp dụng với bệnh nhân mất nước nghiêm trọng và cần phục hồi lượng nước hay điện giải đã mất. Đặc biệt phù hợp đối với các bệnh nhân sau khi bị nôn mửa, tiêu chảy nặng hoặc các tình huống dễ dẫn đến tình trạng mất nước và mất chất điện giải.
Bệnh nhân sẽ cảm thấy có đủ năng lượng, thoải mái, tinh thần tốt hơn khi cơ thể được cân bằng đủ nước và điện giải. Điều này sẽ giúp người bệnh nhanh chóng phục hồi các tình huống ảnh hưởng sức khỏe.
Nước bọt là chất dịch trong suốt, có tính axit nhẹ. Tế bào tạo ra nước bọt là tế bào Acinar. Ở người khoẻ mạnh, lượng nước bọt trung bình tiết ra hàng ngày từ 1 lít đến 1,5 lít. Nước bọt trong khoang miệng của Quý khách được tiết ra từ hàng trăm tuyến nước bọt. Các tuyến này nằm ở: miệng, mũi, lưỡi, môi và thậm chí ở cả thanh quản của Quý khách.
Nước bọt được tổng hợp từ 3 tuyến chính:
Tuyến dưới hàm được xem là tuyến chính sản xuất nước bọt với tỷ lệ đóng góp đến 65% tổng lượng nước bọt.
Có 3 tuyến nước bọt chính trong khoang miệng
Nước bọt bên trong khoang miệng là một hỗn hợp phức tạp bao gồm: chất lỏng từ các tuyến nước bọt, dịch kẽ nướu, vi khuẩn miệng và các mảnh vụn thức ăn. Nước bọt nguyên chất bao gồm: 99% nước và 1% khoáng chất, chất điện giải, chất đệm và enzyme. Vậy nước bọt có enzyme gì? Các enzyme đó đóng vai trò thế nào trong cơ thể?
Đây là enzyme chính của nước bọt, đóng vai trò phân giải carbohydrate (Ví dụ: tinh bột) thành những cấu trúc nhỏ hơn. Sản phẩm cuối cùng của tinh bột nhờ enzyme phân hủy là đường glucose.
Nhờ có enzyme amylase mà quá trình tiêu hoá diễn ra dễ dàng, giúp cơ thể hấp thụ tốt hơn. Sự hòa trộn enzyme trong miệng cũng giúp cho tinh bột không tích tụ trên răng của Quý khách.
Emzyme amylase còn có mặt ở ruột do tuyến tụy tiết ra trong quá trình tiêu hóa thức ăn.
Cấu trúc phân tử của Enzyme Amylase
Là enzyme đóng vai trò cắt các hợp chất có trong thịt heo, bò… thành những đơn vị nhỏ hơn. Enzyme này thường được sử dụng để sản xuất thuốc giãn mạch dùng trong điều trị cao huyết áp. Do enzyme Kallikrein sẽ chuyển Kininogen thành Bradykinin (một chất làm giãn mạch).
Đây là enzyme giúp phân giải chất béo (lipid) trong mỡ thịt, cá. Enzyme Lingual Lipase đóng vai trò quan trọng đối với trẻ em, giúp bé tiêu hóa được lipit trong sữa mẹ.
Protein được tìm thấy trong nước bọt thông thường là các: peptit, axit nucleic, globulin miễn dịch và hormone. Mặc dù protein chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong nước bọt, nhưng nó lại giữ nhiều vai trò trong tiêu hóa và bảo vệ sức khỏe răng miệng.
Bên cạnh đó, chất nhầy cũng là một loại protein đặc biệt đóng vai trò quan trọng. Chất nhầy giúp cho thức ăn được nhào trộn dễ dàng trong khoang miệng. Đồng thời chất nhầy bôi trơn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nuốt thức ăn.
Tên gọi của các tuyến nước bọt chính trong khoang miệng
Các chất điện giải được tìm thấy trong nước bọt bao gồm magie, canxi và kali. Chúng được phân bố rải rác khắp các bộ phận và đóng vai trò quan trọng đối với cơ thể. Một số chức năng cần sử dụng chất điện giải như:
Miễn phí chụp film cùng với máy Conebeam CT trị giá 700K
Miễn phí quét mẫu hàm công nghệ ITERO trị giá 3 triệu
Nước bọt là dịch tiêu hóa đầu tiên tiếp xúc với thức ăn. Vì vậy nước bọt hoạt động hiệu quả thì hệ thống tiêu hóa mới khỏe mạnh.
Trong nước bọt có enzyme gì có thể hỗ trợ cho quá trình tiêu hóa? Enzyme chính tham gia vào quá trình tiêu hoá là Amylase và Lingual Lipase. Chúng giúp cơ thể phân giải một số lipit và các chất carbohydrate, biến chúng thành các loại đường, triglyceride và axit béo có kích thước nhỏ hơn. Qua đó làm giảm bớt gánh nặng cho dạ dày và các cơ quan tiêu hóa tiếp theo. Bên cạnh đó, việc tạo ra đường sẽ giúp tăng tính ngon miệng, kích thích vị giác cho bữa ăn của Quý khách.
Nước bọt còn tạo điều kiện cho quá trình nghiền thức ăn trở nên dễ dàng và trơn tru hơn.
Nước bọt tạo độ ẩm để cân bằng hệ vi sinh vật trong khoang miệng. Nó còn đóng vai trò rửa trôi các mảnh thức ăn thừa, giúp hạn chế tích tụ cao răng, phòng ngừa viêm nhiễm.
Đồng thời, nước bọt cung cấp các chất vô cơ và hữu cơ giúp ngăn chặn sự phát triển của hại khuẩn. Từ đó giúp Quý khách ngăn ngừa sâu răng và các bệnh nhiễm trùng khác. Sự có mặt của nước bọt giúp giữ cho bề mặt răng chắc khỏe bằng cách cung cấp hàm lượng canxi, florua và photphat. Chúng tạo thành lớp phủ trên răng giống như fluorapatite, chống sâu răng tốt hơn cấu trúc răng ban đầu. Đồng thời, nước bọt tạo điều kiện cho quá trình khử khoáng và tái khoáng men răng.
Nước bọt còn có thể cầm máu khi xuất hiện tổn thương bên trong khoang miệng.
Truyền nước biển là hành động diễn ra trong quá trình tiêm và truyền dung dịch có chứa muối hay các chất điện giải vào cơ thể thông qua đường tĩnh mạch.
Việc truyền nước biển thường được thực hiện ở các vị trí gần tĩnh mạch trên cánh tay hoặc nơi dễ dàng quan sát. Mục đích của việc này chính là cung cấp chất lỏng, chất điện giải cho cơ thể. Nó thường được áp dụng trong các tình huống cần phục hồi nước, suy nhược cơ thể hay mất cân bằng điện giải.
Trên thực tế, dịch truyền sẽ bao gồm 20 loại chủ yếu có thể truyền tại nhà và được phân thành 3 nhóm chính như sau:
Nhóm dịch truyền điện giải được chỉ định đối với bệnh nhân bị mất nước, mất máu do các nguyên nhân như ngộ độc thực phẩm, nôn mửa, tiêu chảy,... Một số loại dịch phổ biến nhóm này có thể kể đến như lactate ringer, natri clorua 0.9%, bicarbonat natri 1.4%,...
Nhóm dịch truyền đặc biệt chứa các chất như dung dịch chứa albumin, haes-steril, huyết tương tươi, dung dịch dextran, dung dịch cao phân tử, gelofusine,... Các chất này dùng cho bệnh nhân cần bổ sung albumin hoặc dịch tuần hoàn trong cơ thể.
Bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng phụ trong quá trình truyền nước biển. Những tác dụng thường gặp đó là:
Bên cạnh đó truyền nước còn gây phù đối với cơ thể hoặc phù tay. Vậy bị phù tay là do đâu? Truyền nước bị phù tay phải làm sao? Chỗ tiêm sưng lên (phù lên) khi rút kim truyền dịch có thể là do thoát khí, thoát máu ra mô kể dưới da, do kim luồn bị trật ven, do sau khi rút kim không được ấn giữ,...
Nếu không có hiện tượng nóng đỏ hoặc hành sốt, chỗ phù sẽ tự tái hấp thu và xẹp đi theo thời gian. Ngoài ra, để hỗ trợ giảm phồng nhanh hơn, bệnh nhân có thể thực hiện các phương pháp dưới đây.
Lưu ý, bệnh nhân phải đảm bảo không bị nhiễm khuẩn bằng cách chườm lạnh qua lớp vải tránh gây bỏng da cho trẻ.