Lớp Học Trong Tiếng Trung

Lớp Học Trong Tiếng Trung

Thiết kế chương trình & lộ trình học theo dạng xoắn ốc

Thiết kế chương trình & lộ trình học theo dạng xoắn ốc

LỚP HỌC TIẾNG ANH TẠI TRUNG TÂM ILI

Học tiếng Anh trực tiếp với 100% giáo viên nước ngoài, lớp học chỉ tối đa 15 học viên – 1 giáo viên và có thêm trợ giảng giúp học tiếng Anh giao tiếp hiệu quả.

- Chương trình tiếng anh trẻ em chi tiết tại www.kids.ili.edu.vn

2. Machen Sie das Buch auf Seite…auf.

5. Die Hausaufgabe ist auf Seite…

8. Arbeiten Sie jetzt zu zweit!

Bây giờ các em hãy làm việc theo cặp!

13. Machen Sie bitte das Fenster auf.

14. Machen Sie bitte das Fenster zu.

17. Buchstabieren Sie das bitte!

19. Machen Sie bitte Ihre Hausaufgaben!

1. Entschuldigung, ich habe mich verspätet.

Em có thể vào lớp được không ạ?

3. Ich verstehe nicht. Können Sie das noch einmal erklären?

Em không hiểu. Thầy/cô có thể giảng lại điều đó một lần nữa được không ạ?

4. Ach so! Ich habe das verstanden.

Thì ra là vậy! Giờ thì em đã hiểu.

Cô có thể giúp em được không ạ?

7. Darf ich auf die Toilette gehen?

8. Wie spricht man dieses Wort aus?

Người ta phát âm từ này thể nào ạ?

9. Wie schreibt man dieses Wort?

Người ta viết từ này như thế nào ạ?

10. Müssen wir das aufschreiben?

Chúng em có phải chép lại cái đó không ạ?

11. Was müssen wir jetzt machen?

Bây giờ chúng em phải làm gì ạ?

13. Wann müssen wir diese Übung abgeben?

Khi nào chúng em phải nộp bài tập này ạ?

15. Können wir eine Pause machen?

Chúng em có thể nghỉ giải lao được ko?

Nó được gọi tên là gì trong tiếng Đức?

17. Sprechen Sie bitte langsamer!

Cô có thể nói chậm hơn được ko ạ?

Học sinh lớp danh dự được nhà trường đầu tư và thường đỗ đại học danh tiếng, trong khi học sinh lớp thường không được quan tâm, hay vướng vào tệ nạn.

Nghiên cứu về giáo dục nông thôn ở Trung Quốc, giáo sư Wang Zhaoxin, trường Đại học Luật và Khoa học Chính trị, thuộc Đại học Sư phạm Chiết Giang, cho rằng khi mọi sự chú ý đổ dồn vào kỳ thi đại học (gaokao), tương lai của học sinh được quyết định bằng việc em đó học ở lớp nào từ bậc phổ thông.

Theo ông Wang, hầu hết trường THCS và THPT ở nông thôn Trung Quốc chia học sinh vào các lớp dựa trên kết quả học và khả năng nhận thức. Hồi đi học, trường của ông có lớp danh dự và lớp thường. Khi tiếp xúc với GenZ (thế hệ sinh năm 1997 trở về sau) tại các trường đại học hàng đầu, Wang được biết các trường trung học hiện nay chia lớp học thành ba cấp độ: lớp danh dự dành cho học sinh xuất sắc, lớp thử nghiệm dành cho học sinh trung bình, còn lớp thường cho những em có điểm thấp nhất.

Học sinh học tại trường THCS số 3 Tongxin, thị trấn Yuwang, khu tự trị Hồi Ninh Hạ, ngày 21/6/2021. Ảnh: Xinhua

Xu, 21 tuổi, một sinh viên xuất thân từ nông thôn, cho biết tất cả học sinh ở lớp danh dự trong trường cấp hai của cô đều trúng tuyển trường phổ thông và đại học danh tiếng. Trong khi đó, học sinh lớp thường và thử nghiệm thường học nghề.

"Hai lớp danh dự ở trường tôi tạo ra môi trường học tập thực sự tốt. Tuy nhiên, trường ít quan tâm đến các lớp khác và phụ huynh cũng vậy. Khi không được quan tâm và giám sát chặt chẽ, học sinh lớp thường và lớp thử nghiệm 'như một đám đông hỗn độn, thích đánh nhau, hút thuốc, uống rượu'", Xu nói.

Phân chia lớp học là thực tế phổ biến ở nông thôn ở Trung Quốc. Vì thiếu vốn cho giáo dục nên chính quyền thường tập trung nguồn lực cho các lớp tốt nhất hoặc những trường trọng điểm. Những trường này lại thu hút ngày càng đông học sinh giỏi, từ đó mang lại nguồn tài trợ và tài nguyên giáo dục cao hơn. Vòng tròn này đã và đang nới rộng khoảng cách giữa học sinh các trường trọng điểm và số còn lại.

Danh tiếng của những trường trọng điểm thường phụ thuộc vào thành tích của học sinh, tỷ lệ trúng tuyển vào các trường đại học hàng đầu. Do đó, nhiều trường trọng điểm đã "săn" các tài năng trẻ từ sớm. Một học sinh tên Ma tiết lộ em không phải thi tuyển vào cấp ba mà chỉ cần vượt qua kỳ thi riêng do trường tổ chức. 80 học sinh điểm cao nhất được mời nhập học sớm và cạnh tranh vào lớp danh dự của trường.

Chen, nam sinh đến từ tỉnh Quý Châu, cho biết hoạt động "tuyển sinh" bắt đầu từ khi em vào tiểu học. Một trường THCS địa phương cho phép Chen nhập học sớm vì em đạt thành tích cao từ cấp một. Sau đó, Chen tiếp tục được các trường THCS của quận và thành phố chiêu mộ. Một trường THCS đã hứa miễn học phí ba năm và trợ cấp 2.000 tệ (khoảng 7 triệu đồng) mỗi năm cho Chen và nhiều ưu đãi khác.

Xu từng có trải nghiệm tương tự khi đạt kết quả tốt trong kỳ thi tuyển sinh THPT. Trường THPT của thành phố đã trợ cấp cho cô 8.000 tệ (khoảng 28 triệu đồng) mỗi năm cùng nhiều đặc quyền khác như được học và ở phòng ký túc xá danh dự.

Điều này khiến phụ huynh Trung Quốc tìm mọi cách để đưa con vào lớp danh dự và trường trọng điểm. Các bố mẹ sẵn sàng bỏ việc để giám sát việc học của con, mua nhà tại thị trấn để con được vào trường danh tiếng, hay thậm chí hối lộ quan chức để con được nhận vào các chương trình tốt hơn. Wang cho rằng niềm hy vọng của những phụ huynh này là đưa con rời làng, cả nghĩa đen và bóng, càng sớm càng tốt, để bọn trẻ có tương lai tươi sáng hơn.

"Các trường thiếu vốn phải vật lộn để thu hút và giữ chân học sinh đạt thành tích cao, còn các gia đình chọn gửi con cái đến nơi khác tốt hơn. Điều này tạo ra một vòng luẩn quẩn và nới rộng khoảng cách giáo dục tại các vùng nông thôn", Wang nhận định.

Student: Can I go to the bathroom? Teacher: Yes, you may.

Student: I don't understand this problem. Teacher: Let me explain it again.

Student: Could you repeat that, please? Teacher: Sure, I said, "Open your books."

Student: How do you spell "necessary"? Teacher: N-E-C-E-S-S-A-R-Y.

Student: What does "ubiquitous" mean? Teacher: It means something that is everywhere.

Student: Can you help me with this question, please? Teacher: Of course.

Student: I'm sorry I'm late. Teacher: Please take your seat quickly.

Chúng ta có bài tập về nhà không?

Student: Do we have any homework today? Teacher: Yes, please complete page 25.

Student: Can I borrow a pencil? Classmate: Sure, here you go.

Student: What page are we on? Teacher: We are on page 42.

Can you speak more slowly, please?

Thầy/Cô có thể nói chậm lại không?

Student: Can you speak more slowly, please? Teacher: Yes, I can do that.

Student: I'm finished with my test. Teacher: Great, please hand it in.

Student: May I come in? Teacher: Yes, please.

Student: Can I sit here? Teacher: Yes, you may.

Student: I need some help with this exercise. Teacher: Let me take a look.

Student: What's the answer to number 3? Teacher: Try to work it out first.

Teacher: Do you understand the instructions? Student: Yes, I do.

Thầy/Cô có thể giải thích lại không?

Student: Can you explain this part again? Teacher: Sure, let's go over it.

Teacher: Let's take a break for 10 minutes.

Time's up. Please stop writing.

Teacher: Time's up. Please stop writing and hand in your tests.

Teacher: Pay attention, please. This is important.

Teacher: Open your books to page 50.

Teacher: Work in pairs to complete this exercise.

Raise your hand if you know the answer.

Giơ tay lên nếu bạn biết câu trả lời.

Teacher: Raise your hand if you know the answer.

Teacher: Take out your homework so we can review it.

Chúng ta sẽ có bài kiểm tra vào...

Teacher: We'll be having a test on Friday.

Teacher: Please be quiet while others are working.

Chuyển giấy của bạn lên phía trước.

Teacher: Pass your papers to the front of the class.

Chúng ta hãy ôn lại những gì đã học.

Teacher: Let's review what we learned last week.

Teacher: Do you have any questions about the assignment?

Teacher: Make sure to read the instructions carefully.

Teacher: This assignment is due tomorrow.

Chúng ta còn bao nhiêu thời gian?

Student: How much time do we have left for the test? Teacher: 10 minutes.

Teacher: Please read the instructions before starting the exam.

Teacher: Work quietly, please, so you don't disturb others.

Chúng ta sẽ bắt đầu trong năm phút nữa.

Teacher: We'll start the lesson in five minutes.

Teacher: Please turn in your homework before you leave.

Teacher: Let's go over the answers to the quiz.

Keep your eyes on your own paper.

Teacher: Keep your eyes on your own paper during the test.

Who would like to answer this question?

Teacher: Who would like to answer this question?

Teacher: Don't forget to write your name at the top of your paper.

Chúng ta hãy thảo luận về chủ đề này.

Teacher: Let's discuss this topic in groups.

Teacher: Turn to your partner and share your ideas.

Teacher: Please put away your books; it's time for the quiz.

Teacher: You did a great job on your project!

Teacher: We're going to watch a video about ancient civilizations.

Teacher: Make a list of the main points from the lecture.