Mặc dù tình hình kinh tế và chính trị trên khắp thế giới luôn biến động và thay đổi, ảnh hưởng không nhỏ đến tình trạng nhập cư của các cường quốc, châu Âu vẫn luôn giữ vững sức hút của mình đối với công dân ngoài khu vực bên cạnh những điểm đến quen thuộc như Mỹ, Úc, Canada, v.v.
Mặc dù tình hình kinh tế và chính trị trên khắp thế giới luôn biến động và thay đổi, ảnh hưởng không nhỏ đến tình trạng nhập cư của các cường quốc, châu Âu vẫn luôn giữ vững sức hút của mình đối với công dân ngoài khu vực bên cạnh những điểm đến quen thuộc như Mỹ, Úc, Canada, v.v.
Hệ thống y tế và trình độ chuyên gia trong ngành y tế của các quốc gia châu Âu luôn được đánh giá là tiên tiến, hiện đại bậc nhất thế giới. Vì vậy khi sinh sống tại đây, bạn sẽ được hưởng những dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất của các nước nằm trong bảng xếp hạng chất lượng y tế thế giới như Đức, Na Uy, Thụy Điển, v.v.
Ngoài ra, tại châu Âu có rất nhiều quốc gia có chính sách miễn hoàn toàn học phí dành cho công dân đến hết cấp trung học, một số trường đại học miễn học phí cho công dân và thường trú nhân tại nước sở tại. Điều này tạo điều kiện cho con em của cư dân châu Âu phát triển toàn diện trong một nền giáo dục danh tiếng.
Không chỉ vậy, Công Ước Châu Âu về Nhân Quyền còn mang đến nhiều quyền lợi khác cho công dân bên cạnh những quyền cơ bản của từng quốc gia. Đó là những đặc quyền về giáo dục, y tế, trợ cấp xã hội, trợ cấp thất nghiệp, v.v. áp dụng cho toàn liên minh châu Âu.
Tùy từng chương trình của các quốc gia sẽ có khung thời gian khác nhau nhưng nhìn chung quy trình xử lý hồ sơ định cư châu Âu được đánh giá là đơn giản và khá nhanh chóng so với các quốc gia khác.
Ví dụ visa định cư Ireland chỉ mất khoảng từ 4 đến 6 tháng xét duyệt, chương trình định cư Bồ Đào Nha (Golden Visa) khoảng 8 tháng hay chương trình thường trú nhân tại Hy Lạp có kết quả sau 3 tháng. Đối với các quốc gia như Bulgaria, Síp, quy trình sẽ mất thời gian hơn, nhưng cũng chỉ kéo dài khoảng 9 tháng.
Các loại visa vào Mỹ với tư cách là sinh viên hoặc người tham gia chương trình trao đổi là visa F-1, M-1 hoặc J-1.
Trước khi nộp đơn xin thị thực F-1, M-1 hoặc J-1, người nộp đơn phải được chấp nhận vào một chương trình đủ điều kiện. Sau đó, cá nhân đó phải đăng ký vào Hệ thống thông tin sinh viên và khách trao đổi (SEVIS). Người xin visa F-1, M-1 hoặc J-1 phải nộp Mẫu DS-160.
Thời gian lưu trú cho phép của các visa không định cư Mỹ này được giới hạn trong thời gian của chương trình mà cá nhân đang tham gia. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể yêu cầu gia hạn.
Các loại visa Mỹ không định cư sẽ đem đến cho người sở hữu nó những ưu điểm và nhược điểm nhất định.
Khi sở hữu các loại visa không định cư Mỹ, bạn sẽ được cung cấp một số quyền lợi nhập cư cho con cái, vợ/ chồng người nước ngoài trong nhiều trường hợp. Bên cạnh đó, yêu cầu phí nộp đơn visa không định cư thấp hơn các loại visa định cư Mỹ. Đương đơn xin thị visa không định cư phải nộp Mẫu đơn DS-160. Bên cạnh đó, bạn trả một khoản phí xử lý duy nhất (hiện tại là 265 USD). Trong khi đó, các đơn xin visa nhập cư dựa trên đơn bảo lãnh nhập cư đã được phê duyệt yêu cầu phí xử lý cao hơn (hiện tại là 325 USD). Cộng với phí đánh giá trong nước đối với Mẫu I-864, Bản tuyên thệ hỗ trợ (hiện tại là 120 USD).
Các loại visa Mỹ không định cư chỉ cung cấp quyền lợi nhập cư cho con cái của vợ/ chồng người nước ngoài nếu đáp ứng một số yêu cầu nghiêm ngặt. Các quyền công dân cũng bị hạn chế so với khi sở hữu các loại visa định cư Mỹ. Thời hạn của các loại visa không định cư Mỹ tương đối ngắn. Bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện gia hạn để có thể tiếp tục sinh sống tại Mỹ.
Một số loại visa không định cư Mỹ không tự động cung cấp giấy phép lao động. Trong trường hợp này, bạn cần nộp Mẫu I-765 và nhận Giấy phép Làm việc (EAD)/thẻ làm việc để có được việc làm tại Mỹ.
Theo Hiệp ước Chức năng Châu Âu, công dân của liên minh này được đối xử bình đẳng, không phân biệt quốc tịch, có quyền tự do bầu cử và ứng cử tại nước mang quốc tịch và Nghị Viện Chung Châu Âu, có đầy đủ quyền khiếu nại hoặc kiến nghị trong Nghị Viện, các cơ quan Hành pháp, Lập pháp châu Âu.
Đồng thời, công dân châu Âu sẽ được Lãnh sự quán/ Đại sứ quán các nước trong liên minh bảo vệ khi đi tới bất kì quốc gia nào.
Các điều luật, chính sách, ưu đãi về thuế ở các quốc gia thành viên tùy biến khác nhau, vì vậy bạn có thể lựa chọn chương trình định cư đầu tư phù hợp với khả năng tài chính và hoàn cảnh của mình.
Một số quốc gia có chính sách thuế ưu ái nhất phải kể đến Malta và Síp với mức đánh thuế thấp, miễn nhiều loại thuế như thuế bất động sản, thuế thừa kế, v.v.
Thành viên gia đình trực hệ như vợ/ chồng, con cái chưa lập gia đình dưới 21 tuổi. Hoặc cha mẹ của công dân Mỹ sẽ được tham gia loại visa này. Các loại visa sau đây dành cho người thân trực tiếp của công dân Mỹ:
Để bắt đầu quá trình xin thẻ xanh cho người thân nước ngoài (người thụ hưởng). Người thân trực tiếp là công dân Mỹ (người bảo lãnh) phải nộp Mẫu đơn I-130 – Đơn xin Người thân Người nước ngoài cho USCIS.
Những người thụ hưởng sống ở Mỹ dưới một tình trạng pháp lý khác phải nộp Mẫu I-485 – Đơn đăng ký Thường trú hoặc Điều chỉnh Tình trạng.
Những người thụ hưởng sống bên ngoài Mỹ phải nộp đơn xin thị visa nhập cư thông qua lãnh sự quán ở nước họ. Sau khi phê duyệt Mẫu I-130, USCIS chuyển đơn yêu cầu đến Trung tâm Thị thực Quốc gia. Tại đây, họ sẽ xem xét tài liệu và chuyển tiếp đến đại sứ quán hoặc lãnh sự quán Mỹ ở nước sở tại của người thụ hưởng.
Họ hàng xa của công dân Mỹ và họ hàng cụ thể của thường trú nhân hợp pháp có thể nộp đơn xin thị thực ưu tiên gia đình. Các loại visa định cư Mỹ này có giới hạn số lượng được cấp hàng năm:
Quy trình xin visa ưu tiên gia đình cũng giống như quy trình xin visa thân nhân trực tiếp. Người bảo lãnh nộp Mẫu I-130 cho USCIS. Sau đó người thụ hưởng nộp Mẫu I-485 (dành cho những người sống ở Mỹ). Hoặc nộp đơn xin visa nhập cư thông qua đại sứ quán hoặc lãnh sự quán ở nước họ (đối với những người bên ngoài Mỹ).
Thông qua Chương trình Visa Nhập cư Đa dạng. Công dân nước ngoài từ các quốc gia có tỷ lệ nhập cư vào Mỹ thấp có thể nộp đơn xin tình trạng thường trú nhân.
Số lượng visa được cấp thông qua chương trình này được giới hạn ở mức 50.000. Người nộp đơn được chọn ngẫu nhiên dựa trên số visa có sẵn cho mỗi khu vực hoặc quốc gia. Các yêu cầu vẫn sẽ được áp dụng. Việc lựa chọn thông qua quy trình này không đảm bảo 100% người nộp đơn sẽ được cấp visa.
Đối với công dân nước ngoài đủ điều kiện. USCIS cung cấp khoảng 140.000 visa dựa trên việc làm mỗi năm. Những visa này được chia thành 5 loại ưu tiên như sau:
Trước khi người nộp đơn nhận được tình trạng thường trú nhân của mình phải đáp ứng một loạt các điều kiện do USCIS đưa ra.
Công dân nước ngoài muốn đến Mỹ để kinh doanh hoặc du lịch có thể cân nhắc chọn visa B-1 hoặc B-2 tương ứng.
Để xin các loại visa Mỹ như visa B-1 hoặc B-2, công dân nước ngoài phải nộp Mẫu DS-160, Đơn xin visa không định cư trực tuyến với Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ. Thời gian lưu trú tối đa cho phép đối với các visa này thường là 6 tháng.