Tuy nhiên căn cứ các quy định của pháp luật thuế hiện hành, dịch vụ bảo trì phần mềm là đối tượng không chịu thuế GTGT. Tổ chuyên gia khi đánh giá có 2 ý kiến khác nhau như sau:
Tuy nhiên căn cứ các quy định của pháp luật thuế hiện hành, dịch vụ bảo trì phần mềm là đối tượng không chịu thuế GTGT. Tổ chuyên gia khi đánh giá có 2 ý kiến khác nhau như sau:
Theo khoản 10 Điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP: Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.
Trong đó, phần mềm là chương trình máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định. (Khoản 12 Điều 4 Luật Công nghệ thông tin 2006)
Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
Hoạt động công nghiệp phần mềm là hoạt động thiết kế, sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm, bao gồm sản xuất phần mềm đóng gói; sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng; sản xuất phần mềm nhúng; hoạt động gia công phần mềm và hoạt động cung cấp, thực hiện các dịch vụ phần mềm.
Hiện hành, các loại sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm theo Nghị định 71/2007/NĐ-CP gồm:
**Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm:
**Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
- Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
- Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
- Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
- Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
- Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
- Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
- Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
Dịch vụ phần mềm có chịu thuế GTGT? (Hình từ internet)
? Mời bạn cùng chúng tôi tiếp tục tìm hiểu qua thông tin sau.
Căn cứ điểm a, b, c khoản 1 điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo nghị quyết 101/2023/QH15, có quy định:
“1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.”
Và các phụ lục I, II, III (danh sách các hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế) được ban hành kèm theo Nghị định này, thì hoàn toàn không đề cập đến các dịch vụ sửa chữa.
theo quy định tại Nghị Định 44/2023/NĐ-CP, với thời hạn áp dụng từ 01/07/2023 đến 31/12/2023.
Hiện tại, có rất nhiều loại sửa chữa đang được cung cấp trên thị trường, có thể kể đến một số dịch vụ sửa chữa thường gặp như:
ABC chuyên về dịch vụ sửa chữa máy vi tính. Ngày 14/07/2023, công ty ABC có nhận sửa chữa 1 laptop Dell cho khách hàng. Nhưng card màn hình của máy tính này đã bị hư và bắt buộc phải thay thế.
Sau khi hoàn tất việc thay thế card màn hình và sửa chữa, công ty ABC sẽ xuất hóa đơn với 2 dòng thuế suất, cụ thể như sau:
Ngày 15/07/2023, Công ty cổ phần DEF cung cấp dịch vụ sửa chữa xe oto hiệu Ford. Trong quá trình sửa chữa xe, phát sinh việc phải chăm thêm nhớt máy. Thì khi hoàn thành dịch vụ, công ty DEF sẽ tiến hành xuất hóa đơn với 2 dòng thuế suất như sau:
Đối với dịch vụ sửa chữa sẽ được giảm thuế GTGT từ 10% xuống còn 8% từ ngày 01/07/2023 đến ngày 31/12/2023 (thời điểm Nghị định 44/2023/NĐ-CP) có hiệu lực.
Trên đây là tất cả các nội dung về dịch vụ sửa chữa có được giảm thuế GTGT hay không? Hy vọng nội dung bài viết này đã mang đến cho quý doanh nghiệp những thông tin hữu ích. Và nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào khác về vấn đề này, vui lòng liên hệ
Song Kim theo hotline 0986 23 26 29 để được tư vấn và hỗ trợ.
Căn cứ Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất thuế GTGT, thì thuế suất của dịch vụ sữa chữa hiện tại là 10% (không tính tại các thời điểm được giảm thuế)
Theo quy định tại Khoản 21 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“21... Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
+ Tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Căn cứ các quy định và văn bản hướng dẫn nêu trên, về nguyên tắc:
Trường hợp Công ty cung cấp các dịch vụ phần mềm theo quy định tại Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp Công ty cung cấp các dịch vụ không đáp ứng điều kiện tại Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Vì việc sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển thường kèm theo việc thay thế phụ tùng, nguyên liệu. Chính vì thế, doanh nghiệp cần xác định rõ các mặt hàng kèm theo có được giảm thuế hay không? Nếu các hàng hóa, linh kiện kèm theo thuộc đối tượng không được giảm thuế GTGT thì phải tách riêng các loại hàng hóa, dịch vụ thành từng dòng riêng trên hóa đơn.
Tại Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định giảm thuế GTGT 2% đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, nhưng có loại trừ một số hàng hóa, dịch vụ, trong đó có nhóm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.
Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.